NHA THUOC LP

Trang Nhà Thuốc LP là trang chia sẻ các kiến thức về bệnh học và thuốc điều trị bệnh ung thư. Các bài viết sức khoẻ mang tính chất tham khảo, không nhằm thay thế cho tư vấn chuyên môn, chẩn đoán hoặc điều trị. Hãy hỏi bác sĩ để có thông tin lời khuyên chí

Các trang web uy tín nói về NHÀ THUỐC LP https://www.om.acm.gov.pt/web/nhathuoc01/healthy
https://nhathuoclp.com/

Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Aciclovir

Thuốc Mibeviru chứa Aciclovir là một loại thuốc kháng vi-rút. Nó ngăn chặn sự nhân lên của virus trong tế bào người. Điều này ngăn vi-rút sản sinh vi-rút mới và xóa nhiễm trùng của bạn.

Hình thức hoạt động của Aciclovir

Cơ chế hoạt động của Aciclovir trở thành acyclovir monophosphat do tác dụng của thymidine kinase của virus. Acyclovir monophosphat được chuyển thành dạng diphosphat bởi guanylate kinase. Acyclovir diphosphat được chuyển thành acyclovir triphosphat bởi nucleoside diphosphat kinase, pyruvate kinase, creatine kinase, phosphoglycerate kinase, succinyl-CoA synthetase, phosphoenolpyruvate carboxykinase và adenylosuccinate synthetase.

f:id:nhathuoclp:20200820183912j:plain

Hình thức sử dụng của Aciclovir Acyclovir triphosphat có ái lực với polymerase DNA của virus cao hơn polymerase DNA của tế bào và kết hợp vào DNA nơi các nguyên tử cacbon 2 'và 3' bị thiếu gây ra sự kết thúc chuỗi DNA. Trong các trường hợp khác, acyclovir triphosphat cạnh tranh mạnh mẽ với DNA polymerase của virus đến mức các base khác không thể kết hợp với enzym, làm bất hoạt nó.

Tính chất dược lý của Aciclovir

Nhóm dược lý: Thuốc kháng vi-rút tác động trực tiếp, không bao gồm Nucleoside và nucleotide. thuốc ức chế men sao chép ngược.

Aciclovir là một chất tương tự nucleoside nhân purin tổng hợp có hoạt tính ức chế in vitro và in vivo chống lại vi rút herpes ở người, bao gồm vi rút herpes simplex (HSV) loại I và II và vi rút varicella zoster (VZV).

Hoạt tính ức chế của aciclovir đối với HSV I, HSV II và VZV có tính chọn lọc cao. Enzyme thymidine kinase (TK) của tế bào bình thường, không bị nhiễm bệnh không sử dụng aciclovir hiệu quả làm chất nền, do đó độc tính đối với tế bào vật chủ của động vật có vú thấp; tuy nhiên, TK được mã hóa bởi HSV và VZV chuyển aciclovir thành aciclovir monophosphat, một chất tương tự nucleoside được chuyển đổi thêm thành diphosphat và cuối cùng thành triphosphat bởi các enzym tế bào. Aciclovir triphosphat can thiệp vào DNA polymerase của virus và ức chế sự sao chép DNA của virus với kết quả là kết thúc chuỗi sau khi nó được kết hợp vào DNA của virus.

Các đợt điều trị aciclovir kéo dài hoặc lặp đi lặp lại ở những người bị tổn thương miễn dịch nghiêm trọng có thể dẫn đến việc lựa chọn các chủng vi rút bị giảm độ nhạy, có thể không đáp ứng với việc tiếp tục điều trị bằng aciclovir. Hầu hết các chủng phân lập lâm sàng có độ nhạy giảm tương đối thiếu hụt TK virus, tuy nhiên, các chủng virus có TK virus bị thay đổi hoặc DNA polymerase của virus cũng đã được báo cáo. Sự tiếp xúc in vitro của các chủng HSV với aciclovir cũng có thể dẫn đến sự xuất hiện của các chủng ít nhạy cảm hơn. Mối quan hệ giữa độ nhạy được xác định trong ống nghiệm của các chủng HSV phân lập và đáp ứng lâm sàng với liệu pháp aciclovir là không rõ ràng.

Xem thêm bài viết liên quan:

Dược lực học

Aciclovir là một chất tương tự nucleoside ức chế hoạt động của DNA polymerase của virus và sự sao chép DNA của các herpesvirus khác nhau. Aciclovir có cơ hội điều trị rộng vì quá liều hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân khỏe mạnh.

Dược động học

Aciclovir hấp thu kém qua đường uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 10 – 20%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Sau khi tiêm tĩnh mạch dạng muối natri của aciclovir, nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt được khoảng 50% nồng độ thuốc trong huyết tương. Liên kết với protein thấp (9 – 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi uống từ 1,5 – 2 giờ.

Ở người bệnh chức năng thận bình thường, nửa đời thải trừ khoảng 2 – 3 giờ; ở người bệnh suy thận mạn trị số này tăng và có thể đạt tới 19,5 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Trong thời gian thấm phân máu, nửa đời thải trừ giảm xuống còn 5,7 giờ và khoảng 60% liều aciclovir được đao thải trong quá trình thấm phân.

Probenecid làm tăng nửa đời và AUC của aciclovir Aciclovir qua được hàng rào nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ. Thuốc cũng được chuyển hóa một phần qua gan thành 9-carboxymethoxymethylguanin (CMMG) và một lượng nhỏ 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl) guanin.

Aciclovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận và bài tiết ống thận. Khoảng 2% tổng liều thải trừ qua phân. Phần lớn liều tĩnh mạch đơn được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Ớ người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 30 – 90% liều tĩnh mạch đơn thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ, xấp xỉ 8 – 14% và dưới 0,2% thải trừ qua nước tiểu ở dạng CMMG và 8-hydroxy-9-(2- hydroxy- ethoxymethyl)guanin (tương ứng). Aciclovir được thải khi thấm phân máu.

Aciclovir thường được hấp thu rất ít khi bôi trên da lành, nhưng có thể tăng lên khi thay đổi công thức bào chế. Aciclovir dùng dưới dạng thuốc mỡ tra mắt 3% đạt được nồng độ tương đối cao trong thủy dịch nhưng lượng hấp thu vào máu không đáng kể.

Nguồn tham khảo: https://nhathuoclp.com/thuoc-mibeviru-400mg-aciclovir/

f:id:nhathuoclp:20200820183943j:plain

>Xem thêm:

- Thuốc Mibeviru là gì? Lợi ích của Aciclovir đối với sức khỏe như thế nào?

- Công dụng của Mibeviru và hình thức sử dụng của Aciclovir

- Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa của Mibeviru

>Nguồn: nhathuoclp.com