NHA THUOC LP

Trang Nhà Thuốc LP là trang chia sẻ các kiến thức về bệnh học và thuốc điều trị bệnh ung thư. Các bài viết sức khoẻ mang tính chất tham khảo, không nhằm thay thế cho tư vấn chuyên môn, chẩn đoán hoặc điều trị. Hãy hỏi bác sĩ để có thông tin lời khuyên chí

Các trang web uy tín nói về NHÀ THUỐC LP https://www.om.acm.gov.pt/web/nhathuoc01/healthy
https://nhathuoclp.com/

Hướng dẫn sử dụng thuốc Actonel

Chỉ định của Actonel

  • Thuốc Actonel được sử dụng để điều trị nồng độ trong canxi máu cao gây ra bởi ung thư (tăng calci máu ác tính). Actonel cũng xử lý đa u tủy (một loại ung thư tủy xương) hoặc ung thư xương đã di căn từ nơi khác trong cơ thể.
  • Actonel cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget và để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc những người dùng thuốc steroid nhất định. Actonel cũng được sử dụng để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

f:id:nhathuoclp:20200729183905j:plain

Liều lượng – cách dùng của Actonel:

Actonel được tiêm vào tĩnh mạch. Nhà cung cấp chăm sóc y tế sẽ tiêm.

Uống ít nhất 2 ly nước trong vòng một vài giờ trước khi tiêm để giữ cho khỏi bị mất nước.

Bác sĩ có thể muốn phải bổ sung canxi hoặc vitamin D trong khi được điều trị với Actonel. Cẩn thận làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ về các loại canxi dùng.

Có thể cần phải kiểm tra y tế thường xuyên để giúp bác sĩ xác định bao lâu để điều trị với Actonel. Chức năng thận cũng có thể cần phải được kiểm tra.

Xem thêm bài viết liên quan:

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu xương của đa u tủy:

Tiêm tĩnh mạch 4 mg từ 15 phút trở lên, cách mỗi 3-4 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu xương của các khối u rắn:

Tiêm tĩnh mạch 4 mg từ 15 phút trở lên, cách mỗi 3-4 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng canxi huyết do ung thư ác tính:

Liều tối đa: tiêm tĩnh mạch liều đơn 4 mg từ 15 phút trở lên.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Paget:

Tiêm tĩnh mạch 5 mg với tốc độ truyền không đổi, từ 15 phút trở lên.

Bổ sung Canxi và vitamin D:

  • Canxi: uống 750 mg canxi nguyên tố mỗi ngày hai lần, hoặc uống 500 mg mỗi ngày ba lần.
  • Vitamin D: uống 800 đơn vị quốc tế hằng ngày, đặc biệt là trong vòng 2 tuần sau khi dùng thuốc.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loãng xương:

Tiêm tĩnh mạch 5 mg trên 15 phút, mỗi năm một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa loãng xương:

Tiêm truyền tĩnh mạch 5 mg trên 15 phút, cách mỗi 2 năm.

Cơ chế tác dụng của Risedronate

Tăng calci máu ở bệnh ác tính và di căn xương từ khối u đặc:

  • Risedronate là thuốc có hiệu lực cao của nhóm bisphosphonat, tác dụng chủ yếu trên xương. Cho tới nay, Risedronate là một trong những chất ức chế mạnh nhất trên sự tiêu xương do hủy cốt bào.
  • Tác dụng chọn lọc của bisphosphonat trên xương dựa vào ái lực cao với chất khoáng của xương, nhưng vẫn còn chưa rõ cơ chế phân tử chính xác dẫn tới ức chế hoạt tính của hủy cốt bào. Trong các nghiên cứu dài hạn trên súc vật, Actonel ức chế sự tiêu xương mà không tác động ngược tới sự tạo xương, sự khoáng hóa hoặc tới các đặc tính cơ học của xương.
  • Hơn nữa, vì là chất ức chế rất mạnh sự tiêu xương, Risedronate cũng có một số tính chất chống u, có thể tham gia vào điều trị có hiệu quả bệnh xương do di căn. Những đặc tính sau đây đã được chứng minh trong các nghiên cứu tiền lâm sàng:
  • In vivo: Ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào, làm cho hủy cốt bào không hủy hoại được vi môi trường tủy xương; giúp môi trường này không còn thuận lợi cho sự sinh trưởng của tế bào u, có hoạt tính chống sinh mạch và giảm đau.
  • In vitro: Ức chế sự tăng sinh của tạo cốt bào, kìm tế bào trực tiếp và có hoạt tính giúp sự chết theo chương trình trên tế bào u, tác dụng kìm tế bào hiệp đồng với các thuốc chống ung thư khác, hoạt tính chống dính/xâm lấn.

f:id:nhathuoclp:20200729184002j:plain

Đặc tính dược động học Actonel

  • Tiêm truyền trong 5 và 15 phút một liều và nhiều liều 2-4-8-16 mg Actonel cho 64 bệnh nhân bị di căn xương đã cho thấy các dữ liệu về dược động học sau đây.
  • Không có dữ liệu dược động học đối với Actonel ở bệnh nhân có tăng calci máu.
  • Sau khi bắt đầu truyền Actonel, thấy các nồng độ thuốc trong huyết tương tăng nhanh, đạt đỉnh vào cuối thời gian truyền, tiếp theo là giảm nhanh tới < 10% của đỉnh sau 4 giờ và < 1% của đỉnh sau 24 giờ và sau đó là thời kỳ dài có nồng độ rất thấp không vượt quá 0,1% của đỉnh trước khi truyền lần thứ 2 vào ngày thứ 28.

Phân bố

  • Actonel có ái lực yếu với các thành phần tế bào của máu người, với tỉ số giữa nồng độ trung bình Actonel của tế bào máu và huyết tương là 0,59, trong khoảng nồng độ Actonel từ 30 ng/mL đến 5000 ng/mL.
  • Sự gắn kết với protein huyết tương thấp, với phần không gắn chiếm khoảng 60% ở 2 ng/mL đến 77% ở 2000ng/mL Actonel.

Chuyển dạng sinh học

  • Actonel không được chuyển hóa và thuốc được đào thải nguyên vẹn qua thận. Actonel không ức chế in vitro các enzym P450 của người.

Thải trừ

  • Dùng theo đường tĩnh mạch, Actonel được đào thải theo quá trình 3 pha: pha kép, biến mất nhanh khỏi đại tuần hoàn, với các thời gian bán thải t½ alpha là 0,24 giờ và t½ beta là 1,87 giờ, tiếp theo là pha đào thải kéo dài với t½ gamma (thời gian bán thải cuối cùng) là 146 giờ.
  • Không có tích lũy thuốc trong huyết tương sau nhiều liều thuốc dùng mỗi 28 ngày. Qua 24 giờ đầu tiên, có 39±16% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu, phần còn lại gắn chủ yếu vào mô xương. Từ mô xương, thuốc được phóng thích trở lại rất chậm vào đại tuần hoàn rồi thải qua thận. Độ thanh lọc toàn phần của cơ thể là 5,04±2,5 lít/giờ, không phụ thuộc liều.

Độ tuyến tính/phi tuyến tính:

  • Dược động học của Actonel là không phụ thuộc liều. Tăng thời gian truyền từ 5 tới 15 phút sẽ làm giảm 30% nồng độ Actonel vào cuối thời gian truyền, nhưng không có ảnh hưởng tới diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ trong huyết tương so với thời gian (AUC).

Nhóm đối tượng đặc biệt

Suy gan:

  • Không có dữ liệu dược động học đối với Actonel ở bệnh nhân suy gan.
  • Actonel không ức chế in vitro các enzym P450 của người, cho thấy không có sự biến đổi sinh học và trong các nghiên cứu trên súc vật, tìm thấy < 3% liều dùng trong phân, chứng tỏ không có vai trò đáng kể của chức năng gan trong dược động học của Actonel.

Suy thận:

  • Độ thanh lọc của Actonel qua thận có tương quan với độ thanh lọc creatinin, độ thanh lọc qua thận của thuốc này là 75±33% độ thanh lọc creatinin, tính trung bình là 84±29 mL/phút (22-143 mL/phút) khi đo ở 64 bệnh nhân ung thư tham gia nghiên cứu.
  • Phân tích theo nhóm cho thấy nếu bệnh nhân có Clcr là 50mL/phút (suy thận vừa), thì độ thanh lọc dự đoán của acid zoledronic tương ứng là 72% của một bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (Clcr) là 84mL/phút. Chỉ có một ít dữ liệu dược động học về bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 30mL/phút).

Ảnh hưởng của giới, tuổi và chủng tộc:

  • Ba nghiên cứu dược động học được tiến hành ở bệnh nhân ung thư có di căn xương cho thấy không có ảnh hưởng giới tính, chủng tộc, tuổi tác (từ 38 đến 84 tuổi) và trọng lượng cơ thể đối với độ thanh thải toàn phần Actonel.

f:id:nhathuoclp:20200729184136j:plain

Thận trọng lúc dùng của Actonel

  • Không sử dụng chăm sóc sức khỏe biết về tất cả các vấn đề y tế, dị ứng, và tất cả các loại thuốc mà sử dụng.
  • Bác sĩ có thể khuyên nên khám răng, phòng ngừa và chăm sóc cho răng trước khi bắt đầu điều trị với Actonel. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bị ung thư, nếu đang trải qua hóa trị liệu hoặc sử dụng steroid, hoặc nếu có sức khỏe răng miệng kém.
  • Một số người sử dụng các loại thuốc tương tự như Actonel đã phát triển mất xương ở xương hàm, hoại tử xương hàm. Các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm đau hàm, sưng, tê, răng lung lay, nhiễm trùng nướu, hoặc chậm liền vết thương sau khi chấn thương hoặc phẫu thuật liên quan đến nướu răng. Có thể có nhiều khả năng để phát triển hoại tử xương hàm, nếu bị ung thư hoặc đã được điều trị bằng hóa trị, xạ trị, hoặc steroid. Các điều kiện khác liên quan đến hoại tử xương hàm bao gồm rối loạn máu đông máu, thiếu máu (tế bào hồng cầu thấp), và các vấn đề nha khoa từ trước.
  • Tránh bất kỳ phẫu thuật nha khoa trong khi đang được điều trị Acid zoledronic. Nó có thể mất nhiều thời gian hơn bình thường để có thể phục hồi.
  • Actonel có thể gây tổn hại cho thận. Hiệu ứng này được tăng lên khi cũng sử dụng các loại thuốc khác có hại cho thận, chẳng hạn như: hóa trị, thuốc kháng virus, thuốc giảm đau hoặc Actonel nếu đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi.
  • Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc và đóng gói. Yêu cầu cho nhà cung cấp
  • thuốc viêm khớp, tiêm kháng sinh, hay các loại thuốc để điều trị chứng rối loạn đường ruột hoặc ngăn chặn thải ghép.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Thuốc Actonel giải pháp cho người bệnh bị loãng xương

Actonel: thuốc để điều trị và ngăn ngừa loãng xương

Actonel: Những điều bạn nên biết